Trang chủINR / GBP • Đơn vị tiền tệ
add
INR / GBP
Giá đóng cửa hôm trước
0,0095
Tin tức thị trường
Giới thiệu về Rupee Ấn Độ
Rupee là đơn vị tiền tệ chính thức của Ấn Độ và cũng được lưu thông hợp pháp ở Bhutan, được lưu thông không chính thức nhưng khá phổ biến ở các địa phương Nepal giáp Ấn Độ. Nó có mã ISO 4217 là INR và hay được ký hiệu là Rs hoặc R$. Hồi tháng 5 năm 2009, Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ đã tổ chức cuộc thi thiết kế ký hiệu cho rupee. Trong các phương ngữ khác nhau ở Ấn Độ, rupee có thể được phát âm là rupaya, roopayi, rubai, roopa hay raupya. Ở một số bang phía Đông và Đông Bắc, người ta lại gọi rupee là takan, taka, tôka, và tôngka ở Oriya, và ký hiệu là T. Đơn vị đếm bổ sung cho rupee là paisa. 1 rupee bằng 100 paisa.
Tiền giấy Rupee Ấn Độ có các loại mệnh giá 5, 10, 20, 50, 100, 500, 1.000 rupee. Tất cả các mệnh giá này ở mặt trước đều có hình chân dung của Mahatma Gandhi. Tiền kim loại rupee có các loại mệnh giá 50 paise, 1, 2, 5, 10 rupee.
Mặc dù về cơ bản tỷ giá rupee do thị trường quy định, song Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ vẫn can thiệp tích cực vào thị trường ngoại hối để sao cho tỷ giá hối đoái hiệu suất của rupee ít biến động. Trong thập niên 1990, rupee đã mất giá đáng kể so với đô la Mỹ. Hiện nay, khoảng gần 50 rupee đổi được 1 đô la Mỹ. WikipediaGiới thiệu về Bảng Anh
Bảng Anh là đơn vị tiền tệ chính thức của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland cùng các lãnh thổ hải ngoại, thuộc địa. Một bảng Anh gồm 100 xu.
Ký hiệu của đồng bảng ban đầu có hai gạch trên thân, sau này mới chuyển thành một gạch, ký hiệu này xuất xứ từ ký tự L trong LSD – tên viết tắt của các đơn vị trong hệ đếm 12 – librae, solidi, denarii, chuyển sang tiếng Anh là Pound, shilling và pence.
Đồng bảng Anh là đồng tiền lâu đời nhất còn được sử dụng sau khi một số quốc gia thuộc khối EU chuyển sang dùng đồng Euro. Nó là đồng tiền được lưu trữ trong các quỹ dự trữ ngoại tệ toàn cầu, mức phổ biến chỉ sau đồng đô la Mỹ và đồng Euro. Đồng bảng đứng thứ tư về khối lượng giao dịch ngoại tệ toàn cầu sau đồng đô la Mỹ, đồng Euro và đồng Yên Nhật.
Trước năm 1971, một bảng là 20 shilling, một shilling là 12 xu. Như vậy một bảng là 240 xu. Ngày nay, đơn vị shilling không tồn tại nữa, một bảng Anh bằng một trăm xu. Đồng xu kim loại kiểu cũ rút ra khỏi hệ thống thanh toán năm 1980. Wikipedia